Những thứ cao siêu đều phải bắt đầu từ những điều nhỏ bé và đơn giản. Ngôn ngữ cũng vậy, sự phong phú của ngôn ngữ được tạo nên bởi cái gọi là chữ cái trong Bảng Chữ Cái. Ở mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có một màu sắc ngôn ngữ riêng biệt kèm theo đó là một bảng chữ cái theo tiêu chuẩn của nền giáo dục tại đó. Tiếng Việt cũng có riêng cho mình một bảng chữ cái và đặc biệt hơn khi bảng chữ cái ấy gần giống với bảng chữ cái tiếng anh. Tại sao lại như vậy? Chúng tương đồng và khác nhau ở điểm nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua những việc so sánh bảng chữ cái Việt-Anh.
So sánh bảng chữ cái Việt-Anh
Điểm tương đồng
Các chữ cái ở cả 2 bảng chữ cái đều giống nhau về cách viết, về hình thức nhìn.
Điểm khác biệt
Về số lượng:
- Bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm 29 chữ cái kèm theo các dấu như dấu ngã, dấu huyền,…
- Bảng chữ cái tiếng Anh chỉ bao gồm 26 chữ cái và không có dấu
Về các chữ cái đặc biệt:
- Bảng chữ cái tiếng Việt gồm các chữ phức tạp hơn:
- ă: đọc là á
- â: đọc là ớ
- ê: đọc là ê
- ô: đọc là ô
- ơ: đọc là ơ
- ư: đọc là ư
Xem thêm: Bảng chữ cái tiếng Việt: cách học cho người nước ngoài
- Bảng chữ cái tiếng Anh không có các chữ có dấu nhưng lại có thêm:
- f: đọc là ép, ép phờ
- w: đọc là đáp liu, vê kép
- j: đọc là gi
- z: đọc là dét
Về phụ âm và nguyên âm:
- Bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm:
- nguyên âm đơn: a, ă, â, i, e, ê, ô, o, ơ, u, ư, y
- nguyên âm đôi: ia – yê – iê, ua – uô, ưa – ươ
- phụ âm đơn: b, c, d, đ, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x
- phụ âm đôi: gh, kh, nh, ph, th, ch, tr, ngh, ng
- Bảng chữ cái tiếng Anh bao gồm:
- nguyên âm đơn: a, i, e, o, u, y
- gồm nguyên âm dài và nguyên âm ngắn
- vô số nguyên âm đôi
- phụ âm đơn: b, c, d, g, h, k, l, m, n, p, r, s, t, v, x, q
- nhiều phụ âm đôi
Xem thêm: Bảng chữ cái tiếng Việt thông dụng và cách sử dụng
Về phát âm:
- Các chữ “p”, “t”, “ch”, “th”, “k” trong tiếng anh cần bật hơi còn trong tiếng Việt thì không
- Chữ “d”, “đ” trong tiếng Việt đọc rất nhẹ nhàng chứ không bật ra như tiếng Anh
- Chữ “h” trong một số từ tiếng anh là âm câm không được đọc ra. Ví dụ như “hour”, “honest”
- Tiếng Anh yêu cầu phát âm chuẩn khẩu hình miệng như tròn môi, uốn lưỡi, đặt lưỡi, rung cổ,…
- Tiếng Việt thì không có khái niệm nối âm như tiếng anh. Với tiếng Anh, đây là điều bắt buộc.
Về cách đọc:
Hai bảng chữ cái có cách đọc hoàn toàn khác nhau, trong đó các chữ cái tiếng anh phát âm khó và phức tạp hơn rất nhiều. Bởi các chữ tiếng anh còn chia thành âm ngắn và âm dài, yêu cầu khẩu hình miệng đọc chuẩn, có những chữ chỉ rung thanh quản chứ không bật ra ngoài.
Về quy tắc đọc:
- Quy tắc đọc tiếng Việt rất đơn giản, áp dụng với những chữ như “x” và “s”, “r” yêu cầu uốn lưỡi, đọc nặng âm hay nhẹ.
- Bảng chữ cái tiếng Anh thì áp dụng cho tất cả các chữ cái. Quy tắc và cách đọc rất phức tạp: ví dụ như đọc dài hơi, đọc ngắn, bật hơi, rung cổ, thè thổi, tròn môi,…
Mỗi bảng chữ cái đều có những ưu điểm và nhược điểm cũng như những điều thú vị cần khám phá. Với người nước ngoài, việc học tiếng Việt khó như hơn đi qua một cơn bão, còn người Việt học tiếng Anh cũng vậy, cũng rất khó khăn. Việc so sánh bảng chữ cái Việt-Anh sẽ giúp ích cho cả người Việt và người nước ngoài trong việc học tiếng.